Hai đầu dò (bộ cảm biến) được lắp ở bên ngoài thành ống, khi sóng siêu âm được truyền giữa các đầu dò ở cả hai phía, chênh lệch thời gian tỷ lệ thuận với tốc độ dòng chảy do hai hướng của dòng chảy xuôi và dòng chảy ngược tạo ra, và dựa vào đây để tính toán lưu lượng. Việc lắp đặt đầu dò rất quan trọng đối với độ chính xác đo của lưu lượng kế siêu âm. Chốt đầu dò được cấp bằng sáng chế do LORRIC thiết kế giúp cải thiện đáng kể sự tiện lợi của việc lắp đặt đầu dò và độ tin cậy của phép đo. →Xem Lưu lượng kế siêu âm LORRIC
Một chiếc phao được treo trong một ống hình nón (rộng ở phía trên và hẹp ở phía dưới), khi chất lỏng đi qua sẽ hình thành một sự chênh lệch áp suất, lực hướng lên được sinh ra là vùng cân bằng ổn định với trọng lực của phao. Lưu lượng càng lớn thì có thể cung cấp phao có trọng lượng tương đương với phao với diện tích mặt cắt ngang càng lớn, do đó phao sẽ lơ lửng ở vị trí cao hơn khi lưu lượng càng lớn. Do đó, lưu lượng kế loại diện tích thay đổi (lưu lượng kế phao) có thể sử dụng sự thay đổi diện tích mặt cắt ngang của chất lỏng đi qua vùng cân bằng để đo lưu lượng.
→Xem lưu lượng kế diện tích biến thiên LORRIC (lưu lượng kế phao)
Lưu lượng kế Coriolis
Lưu lượng kế Coriolis là lưu lượng kế khối lượng sử dụng hiệu ứng điều biến của dòng khối lượng chất lỏng lên dao động của ống rung, nghĩa là hiện tượng Coriolis làm nguyên lý, nhằm mục đích đo lưu lượng khối lượng. Khi chất lỏng chảy qua cút chữ U, dòng chảy giữa đầu vào và đầu ra bị đảo ngược thông qua tác dụng Coriolis, gây ra rung động không đồng bộ và làm cho đường ống bị xoắn và rung. Sử dụng hiện tượng dao động không đồng bộ của ống chữ U của lưu lượng kế khối lượng, có thể đo lưu lượng khối của chất lỏng.
Nó tương tự như cấu trúc của cánh quạt guồng nước, được đặt lệch tâm, chất lỏng chảy qua khiến nó bị quay, gắn vật liệu kim loại từ tính trên cánh quạt để lấy được tín hiệu dạng xung, dùng bộ cảm biến để cảm biến, thông qua tín hiệu để tính toán số vòng quay, sau đó tiếp tục chuyển tốc độ dòng chảy thành lưu lượng.
Phương pháp tính lưu lượng dạng bánh xe có cánh quạt: lưu lượng trên mỗi xung × số xung ÷ thời gian = lưu lượng tức thời →Xem Lưu lượng kế bánh xe lưới LORRIC
Lưu lượng kế dạng thể tích
Thiết kế một không gian thể tích nhỏ cố định trong lưu lượng kế dạng thể tích (thường được gọi là không gian đo), thể tích chất lỏng đi qua không gian đo được tính toán nhiều lần để đo lưu lượng. Trong không gian đo lưu lượng này được thiết kế các bánh răng (bộ phận quay). Khi chất lỏng đi qua lưu lượng kế, một sự chênh lệch áp suất nhất định được tạo ra tại đầu vào/đầu ra của chất lỏng, làm bánh răng quay và liên tục xả chất lỏng ra đầu ra. Trong quá trình chất lỏng đi vào không gian định lượng và xả ra, do thể tích của không gian đo là cố định, đo số vòng quay của bánh răng để biết thể tích chất lỏng đi qua lưu lượng kế. Thông thường, bánh răng cần có độ bền hóa học cao, lưu lượng kế dạng thể tích có đặc điểm là chênh lệch áp suất lớn, phù hợp với chất lỏng có độ nhớt cao và độ chính xác cao.
Lưu lượng kế dòng xoáy
Lưu lượng kế dòng xoáy sử dụng nguyên lý đường xoáy Karman, được đặt theo tên của kỹ sư và nhà vật lý người Mỹ gốc Hungary: Theodore von Karmán lần đầu tiên giải thích rõ về mặt lý thuyết vào năm 1912. Đặt một chướng ngại vật trong đường ống. Khi chất lỏng đi qua chướng ngại vật sẽ hình thành dòng xoáy ở phía sau. Dòng xoáy sẽ tỷ lệ thuận với vận tốc dòng chảy. Vận tốc xoáy thường được đo bằng sóng siêu âm và lưu lượng được đo sau khi tính toán.
Lưu lượng kế tuabin
Đặt một tuabin ở chính giữa đường kính ống của lưu lượng kế, khi chất lỏng đi qua sẽ tác dụng lực lên bề mặt cánh tuabin và làm nó quay, khi đạt tốc độ quay ổn định thì sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ dòng chảy, nhận tín hiệu xung thông qua dò tìm từ tính, cảm biến có thể tính toán lưu lượng thông qua tín hiệu chuyển đổi. RPM (số vòng quay mỗi phút) tỷ lệ thuận với lưu lượng và số vòng quay tỷ lệ thuận với tổng lượng dòng chảy qua.
Lưu lượng kế chênh lệch áp suất
Lưu lượng kế loại chênh lệch áp suất (còn gọi là loại tiết lưu) sử dụng chênh lệch áp suất được tạo ra khi chất lỏng chảy qua thiết bị tiết lưu để đo lưu lượng. Đo áp suất của dòng vào và dòng ra thông qua lỗ tiết lưu được gia công chính xác, sử dụng áp suất chênh lệch ở đầu dòng vào/dòng ra của lỗ tiết lưu để đo lưu lượng. Tốc độ dòng chảy cũng liên quan đến kích thước của lỗ tiết lưu.
Lưu lượng kế dạng tầng lưu
Lưu lượng kế loại chênh lệch áp suất bao gồm một bộ cảm biến và một đồng hồ đo áp suất chênh lệch thực hiện đo lưu lượng thông qua chênh lệch áp suất ở cả hai đầu của cảm biến. Nguyên lý là, chất lỏng chịu tác dụng của lực dính sẽ gây ra tổn thất năng lượng áp suất trong quá trình chảy, trong quá trình dòng chảy ổn định, có một mối quan hệ cố định giữa tổn thất áp suất, độ nhớt chất lỏng và lưu lượng, áp suất chênh lệch (△ P) tỷ lệ thuận với lưu lượng thể tích (Qv). Chủ yếu đo lưu lượng của dòng chảy nhỏ và lưu lượng của chất lỏng có độ nhớt cao.
Lưu lượng kế điện từ
Lưu lượng kế điện từ sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ để đo lưu lượng của chất lỏng dẫn điện dựa trên lực điện động sinh ra khi chất lỏng dẫn điện đi qua từ trường bên ngoài. Người ta lắp một cuộn dây phía trên đường ống để tạo ra từ trường. Chất lỏng cần chứa các chất ion mang điện, khi chất lỏng đi qua thì từ trường bị lệch, giữa hai bên ống sinh ra lực điện động, lực điện động tỷ lệ thuận với vận tốc dòng chảy trung bình và lưu lượng được đo thông qua tính toán.
Lưu lượng kế khối lượng nhiệt
Lưu lượng kế khối lượng nhiệt là lắp hai ống (hoặc các vật thể gia nhiệt khác) vào trong chất lỏng và đốt nóng một trong hai ống. Khi chất lỏng tiếp xúc với ống được gia nhiệt, nó sẽ lấy đi nhiệt lượng trên ống. Lúc này, nhiệt độ chất lỏng sẽ tăng lên. Lưu lượng được đo bằng cách đo sự thay đổi nhiệt độ của chất lỏng đi qua hai đường ống ở hai bên. Nguyên lý này cần nhiều thời gian hơn để đạt được trạng thái ổn định.
Liên hệ chúng tôi
Sản phẩm bạn có thể quan tâm